Skip to main content

Ngữ hệ H'Mông-Miền – Wikipedia tiếng Việt


Ngữ hệ H'Mông-Miền (còn gọi là ngữ hệ Miêu–Dao) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ nặng thanh điệu miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn ngữ H'Mông-Miền sống chủ yếu trên vùng đồi núi Trung Quốc, tại các tỉnh Quý Châu, Hồ Nam, Vân Nam, Tứ Xuyên, Quảng Tây, và Hồ Bắc, trong khi người Hán cư ngụ trong những thung lũng thấp màu mỡ hơn. Trong 300–400 năm qua, người H'Mông và người Dao đã di cư đến Thái Lan, Lào, Việt Nam, và Myanmar. Do các cuộc chiến tranh Đông Dương, nhiều người đã rời Đông Nam Á lánh nạn sang Úc, Hoa Kỳ, Guiana thuộc Pháp, và một số nước khác. Hiện có hàng ngàn người H'Mông sống ở Stockton, Sacramento, Fresno, California và Minneapolis-St. Paul, Minnesota.





Ngữ tộc H'Mông (Miêu) và ngữ tộc Miền (Dao) rõ ràng có quan hệ mật thiết, nhưng thời cũng không bao hàm lẫn nhau. Sự khác biệt chính giữa hai nhóm là sự phát triển âm vị học khác nhau. Nhóm H'Mông giữ lại phần lớn phụ âm đầu trong ngôn ngữ nguyên thủy, nhưng lại đơn giản hóa hầu hết vận mẫu (như loại bỏ âm lướt giữa âm tiết và phụ âm cuối). Nhóm Miền, ngược lại, lưu giữ đa số vận mẫu như giảm số phụ âm đầu.

Những phân loại đầu tiên xếp hệ H'Mông-Miền vào ngữ hệ Hán-Tạng. Dù tại Trung Quốc phân loại này vẫn thường thấy, song cộng đồng ngôn ngữ Tây phương coi H'Mông-Miền là một ngữ hệ riêng biệt. Ngữ hệ này có lẽ bắt nguồn đâu đó tại miền Trung-Nam Trung Quốc. Sự đồng thuận hiện tại là ngữ hệ này phát từ trong vùng giữa Trường Giang và Mê Kông, nhưng có lẽ nó bắt nguồn xa hơn nữa về phía bắc, rồi bị đẩy xuống phương nam do di cư của người Hán.[2] Thời điểm ngôn ngữ H'Mông-Miền hiện diện
được ước tính là khoảng 500 TCN theo Sagart, Blench, và Sanchez-Mazas, và chừng 2243 TCN theo Automated Similarity Judgment Program (ASJP), một thuật toán thử nghiệm để xác định niên đại tự động.[3]

Paul K. Benedict, một học giả người Mỹ, mở rộng giả thuyết Austric để bao gồm cả ngữ hệ H'Mông-Miền. Tuy vậy, giả thuyết này chưa bao giờ nhận được nhiều sự ủng hộ.[4] Kosaka (2002) ủng hộ sự tồn tại của nhóm Miêu–Dai.[5]



Như nhiều ngôn ngữ miền Nam Trung Quốc, các ngôn ngữ H'Mông-Miền có xu hướng đơn âm tiết và mang cú pháp phân tích. Một số ngôn ngữ trong hệ có số thanh điệu thuộc hàng nhiều nhất thế giới: tiếng H'Mông Tông Địa có tận 12 thanh.[6] Chúng nổi bật ở sự có mặt của phụ âm sonorant vô thanh và âm lưỡi gà.

Chúng có trật tự từ chủ-động-từ, với sở hữu từ và số từ đứng trước danh từ. Chúng có rất ít giới từ thực sự, kết cấu chuỗi động từ đóng thay vai trò của giới từ. Ví dụ, cụm từ "ở gần" có thể được dùng với nghĩa "trong".[7]

Ngoài hệ thống thanh điệu phức tạp và thiếu vắng giới từ, một nét nổi bật khác là số lượng lớn loại từ trong những ngôn ngữ này.




  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert và đồng nghiệp biên tập (2013). “Hmong–Mien”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. 

  2. ^ Blench, Roger. 2004. Stratification in the peopling of China: how far does the linguistic evidence match genetics and archaeology? Paper for the Symposium "Human migrations in continental East Asia and Taiwan: genetic, linguistic and archaeological evidence". Geneva June 10–13, 2004. Université de Genève.

  3. ^ http://wwwstaff.eva.mpg.de/~wichmann/AutomatedDatingFinal.pdf

  4. ^ "On the Thai evidence for Austro-Tai" (PDF), in Selected Papers on Comparative Tai Studies, ed. R.J. Bickner et al., pp. 117–164. Center for South and Southeast Asian studies, the University of Michigan.

  5. ^ Kosaka, Ryuichi. 2002. "On the affiliation of Miao-Yao and Kadai: Can we posit the Miao-Dai family." Mon-Khmer Studies 32:71-100.

  6. ^ Goddard, Cliff; The Languages of East and Southeast Asia: An Introduction; p. 36. ISBN 0-19-924860-5

  7. ^ Goddard, The Languages of East and Southeast Asia; p. 121



  • Chen Qiguang [陈其光] (2013). Miao and Yao language [苗瑶语文]. Beijing: Ethnic Publishing House [民族出版社]. ISBN 9787566003263

  • Paul K. Benedict (1942). "Thai, Kadai and Indonesian: a new alignment in south east Asia." American Anthropologist 44.576-601.

  • Paul K. Benedict (1975). Austro-Thai language and culture, with a glossary of roots. New Haven: HRAF Press. ISBN 0-87536-323-7.

  • Enwall, J. (1995). Hmong writing systems in Vietnam: a case study of Vietnam's minority language policy. Stockholm, Sweden: Center for Pacific Asian Studies.

  • Enwall, J. (1994). A myth become reality: history and development of the Miao written language. Stockholm East Asian monographs, no. 5-6. [Stockholm?]: Institute of Oriental Languages, Stockholm University. ISBN 91-7153-269-2

  • Lombard, S. J., & Purnell, H. C. (1968). Yao-English dictionary.

  • Lyman, T. A. (1979). Grammar of Mong Njua (Green Miao): a descriptive linguistic study. [S.l.]: The author.

  • Lyman, T. A. (1974). Dictionary of Mong Njua: a Miao (Meo) language of Southeast Asia. Janua linguarum, 123. The Hague: Mouton.

  • Lyman, T. A. (1970). English/Meo pocket dictionary. Bangkok, Thailand: German Cultural Institute, Goethe-Institute.

  • Purnell, H. C. (1965). Phonology of a Yao dialect spoken in the province of Chiengrai, Thailand. Hartford studies in linguistics, no. 15.

  • Ratliff, Martha (2010). Hmong–Mien-language history. Canberra, Australia: Pacific Linguistics. ISBN 0-85883-615-7.

  • Smalley, W. A., Vang, C. K., & Yang, G. Y. (1990). Mother of writing: the origin and development of a Hmong messianic script. Chicago: University of Chicago Press. ISBN 0-226-76286-6

  • Smith, P. (1995). Mien–English everyday language dictionary = Mienh in-wuonh dimv nzangc sou. Visalia, CA: [s.n.].

Bản mẫu:Hmong-Mien languages


Comments

Popular posts from this blog

Villedieu-sur-Indre – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 46°50′50″B 1°32′27″Đ  /  46,8472222222°B 1,54083333333°Đ  / 46.8472222222; 1.54083333333 Villedieu-sur-Indre Villedieu-sur-Indre Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Centre-Val de Loire Tỉnh Indre Quận Châteauroux Tổng Buzançais Liên xã Val de l'Indre-Brenne Xã (thị) trưởng Jean-Paul Thibault (2001-2008) Thống kê Độ cao 110–163 m (361–535 ft) (bình quân 126 m/413 ft) Diện tích đất 1 57,77 km 2 (22,31 sq mi) Nhân khẩu 1 2.340    - Mật độ 41 /km 2 (110 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 36241/ 36320 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Villedieu-sur-Indre là một xã ở tỉnh Indre ở miền trung nước Pháp. Xã này có diện tích 57,77 km², dân số năm 1999 là 2340 người. Khu vực này có độ cao trung bình 126 mét trên mực nước biển. Xã của tỉnh Indre Hồ sơ của thị trấn trên INSEE Bài viết chủ đề Pháp này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. x t s x t s Các xã của tỉ

Mauvières – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 46°34′29″B 1°05′22″Đ  /  46,5747222222°B 1,08944444444°Đ  / 46.5747222222; 1.08944444444 Mauvières Mauvières Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Centre-Val de Loire Tỉnh Indre Quận Le Blanc Tổng Bélâbre Liên xã Val d'Anglin Xã (thị) trưởng Raymond Patraud (2002-2008) Thống kê Độ cao 84–147 m (276–482 ft) (bình quân 72 m/236 ft) Diện tích đất 1 23,94 km 2 (9,24 sq mi) Nhân khẩu 1 310    - Mật độ 13 /km 2 (34 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 36114/ 36370 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Mauvières là một xã ở tỉnh Indre khu vực trung bộ Pháp. Xã này có diện tích 23,94 km², dân số thời điểm năm 1999 là 310 người. Khu vực này có độ cao trung bình 72 mét trên mực nước biển. Thị trấn này nằm trong công viên tự nhiên vùng Brenne. Sông Anglin tạo thành phần lớn ranh giới phía tây của thị trấn. Xã của tỉnh Indre x t s Các xã của tỉnh Indre Aigurande  · Aize  · Ambrault  · Anjouin  · Ardentes  · Argenton-sur-

My Heart Will Go On – Wikipedia tiếng Việt

" My Heart Will Go On ", hay còn gọi là " Love Theme from Titanic ", là bài hát chủ đề chính cho bộ phim bom tấn năm 1997 của đạo diễn James Cameron Titanic . Nó được phổ nhạc bởi James Horner, với lời bài hát do Will Jennings viết lời, và được sản xuất bởi Walter Afanasieff và Simon Franglen. [1] Bài hát được thể hiện bởi ca sĩ người Canada Celine Dion. [2] Được phát hành lần đầu tiên vào năm 1997, trong album của Dion Let's Talk About Love và album nhạc phim Titanic, nó đã đạt vị trí quán quân trên toàn thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Ireland, Vương quốc Anh và Úc. "My Heart Will Go On" được phát hành tại Úc và Đức vào ngày 8 tháng 12 năm 1997, và phần còn lại của thế giới trong tháng 1 và tháng 2 năm 1998. [3] Bài hát đã trở thành bản hit lớn nhất trong sự nghiệp của Dion, và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại (bán được hơn 15 triêu bản tính đến nay), [4] cũng như là đĩa đơn bán chạy nhất thế giới năm 1998. Video ca nhạc của