Skip to main content

Diego Velázquez – Wikipedia tiếng Việt


Diego Rodríguez de Silva y Velázquez (6 tháng 6 năm 1599 – 6 tháng 8 năm 1660) là họa sĩ người Tây Ban Nha, ông là họa sĩ đứng đầu tại triều đình của Vua Felipe IV. Ông là họa sĩ theo trường phái chủ nghĩa cá nhân của giai đoạn Barốc đương đại, cũng là một họa sĩ vẽ tranh chân dung quan trọng. Ngoài nhiều bức họa mô tả khung cảnh nổi bật mang tính lịch sử và văn hóa, ông còn vẽ nhiều chân dung của hoàng gia Tây Ban Nha, các nhân vật có tiếng khác ở châu Âu, và cả những người bình dân, đỉnh cao kiệt tác Las Meninas vẽ năm 1656 của ông.

Từ đầu phần tư thế kỷ 19, các tác phẩm hội họa của Velázquez đã là hình mẫu cho những họa sĩ theo hiện thực và ấn tượng, cụ thể là Édouard Manet. Từ đó, những họa sĩ mới hơn, trong đó có Pablo Picasso và Salvador Dalí đều của Tây Ban Nha, cũng như họa sĩ Francis Bacon người Anh-Ireland, đã tưởng nhớ đến Velázquez bằng cách sáng tác lại một số tác phẩm nổi tiếng nhất của ông.





  • Apolo en la Fragua de Vulcano (1630) - Sơn dầu trên vải, 223 x 290 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Cristo en casa de Marta y María (1618) - Sơn dầu trên vải, 63 x 103.5 cm, National Gallery, Luân Đôn

  • Cristo crucificado (1631) - Sơn dầu trên vải, 248 x 169 cm, Museo del Prado, Madrid

  • El Triunfo de Baco (Los borrachos) (1628 - 1629) - Sơn dầu trên vải, 165 x 225 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Equestrian portrait of Duke de Olivares (1634) - Sơn dầu trên vải, 313 x 239 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Esopo (1639 - 1640) - Sơn dầu trên vải, 179 × 94 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Imposición de la casulla a San Ildefonso (1623) - Sơn dầu trên vải, 165 × 115 cm, Museo de Bellas Artes, Sevilla

  • Old Woman Frying Eggs (kh. 1618) - Sơn dầu trên vải, 105 × 119 cm, National Gallery, Edinburgh

  • La reina Isabel de Borbón a caballo (1629) - Sơn dầu trên vải, 301 x 314 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Las Hilanderas (The Fable of Arachne) (kh. 1657) -Sơn dầu trên vải, 167 × 252 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Las Meninas (1656) - Sơn dầu trên vải, 318 × 276 cm

  • Mars Resting (1640) - Sơn dầu trên vải, 179 × 95 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Menipo (1639 - 1640) - Sơn dầu trên vải, 179 × 94 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Mercury và Argus (1659) - Sơn dầu trên vải, 127 × 248 cm, Museo del Prado, Madrid

  • Portrait of Count Duke of Olivares (1624) - Sơn dầu trên vải, 202 x 107 cm, São Paulo Museum of Art, Sao Paulo

  • Portrait of Duke de Olivares (1635) - Sơn dầu trên vải, 67 × 54.5 cm, Hermitage Museum, St. Petersburg

  • Portrait of Innocent X (kh. 1650) - Sơn dầu trên vải, 141 x 119 cm, Galleria Doria Pamphilj, Roma

  • Portrait of Juan de Pareja (1650) - Sơn dầu trên vải, 81.3 x 69.9 cm, Metropolitan Museum of Art, New York City

  • Portrait of Mother Jeronima de la Fuente (1620) - Sơn dầu trên vải, 79 x 51 cm, Museo del Prado, Madrid[1][2][3]

  • Rokeby Venus (La Venus del espejo, kh. 1648-1651) - Sơn dầu trên vải, 122 × 177 cm, National Gallery, London

  • The Surrender of Breda (1633 - 1635) - Sơn dầu trên vải, 307 × 367 cm, Museo del Prado, Madrid

  • The Adoration of the Magi (1619) - Sơn dầu trên vải, 203 × 125 cm, Museo del Prado, Madrid

  • The Lady with a Fan, (kh. 1638 - 1639) - Oil on wood, 69 x 51 cm, The Wallace Collection, London[1][2][4][5]

  • The Lunch (kh. 1617) - Sơn dầu trên vải, 108 x 102 cm, Hermitage Museum, St. Petersburg

  • The Waterseller of Seville (kh. 1620) - Sơn dầu trên vải, 105 × 80 cm, Apsley House, London



  1. ^ a ă Serrano, Hanna, Tanya J. Tiffany and Ronald E. McNair. Mother Jeronima de la Fuente: Founder of First Convent of Nuns in the Philippines, A Woman Religious and Reflection of Christ, University of Wisconsin, Milwaukee, truy cập: 17 tháng 6 năm 2007

  2. ^ a ă Zirpolo, Lillian. Madre Jeronima de la Fuente and Lady With A Fan Two Portraits by Velasquez Reexamined, Woman's Art Journal, Vol. 15, No. 1 (Spring - Summer, 1994), pp. 16-21, JStor.org, truy cập: 24 tháng 6 năm 2007

  3. ^ Great Masters Gallery, Diego Rodriguez de Silva Velazquez Art Reproductions, Jeronima de la Asuncion, kh. 1620, 79 x 51 cm, The Wallace Collection, London, UK, 2007, truy cập: 24 tháng 6 năm 2007

  4. ^ Great Masters Gallery, Diego Rodriguez de Silva Velazquez Art Reproductions, The Lady with a Fan, kh. 1630/50, The Wallace Collection, London, UK, 2007, truy cập: 24 tháng 6 năm 2007

  5. ^ “Signs of identity in Lady with a Fan by Diego Velazquez: costume and likeness reconsidered”. The Art Bulletin. Tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2007. 



  1. Brown, Dale (1969). The World of Velázquez: 1599–1660. New York: Time-Life Books. ISBN 0809402521. 

  2. Brown, Johnathan (1986) Velázquez: Painter and Courtier Yale University Press, New Haven, ISBN 0-300-03466-0;

  3. Brown, Jonathan (1978) Images and Ideas in Seventeenth-Century Spanish Painting Princeton University Press, Princeton, NJ, ISBN 0-691-03941-0;

  4. Brown, Johnathan (2008) Collected writings on Velázquez, CEEH & Yale University Press, New Haven, ISBN 978-0-300-14493-2.

  5. Calvo Serraller, Francisco (1999). Velázquez:. Madrid: Electa. ISBN 8481562033. 

  6. Davies, David and Enriqueta Harris (1996) Velázquez in Sevilla National Gallery of Scotland, Edinburgh, ISBN 0-300-06949-9;

  7. "Diego Velázquez" (1911). Encyclopædia Britannica, 11th ed. London: Cambridge University Press.

  8. “Enriqueta Harris resalta la 'pasión británica' por Velázquez en un simposio en Sevilla” (PDF). El Pais Digital. Truy cập 9 tháng 4 năm 2005. 

  9. Erenkrantz, Justin R. "The Variations on Past Masters". The Mask and the Mirror. Truy cập on 10 tháng 4 năm 2005.

  10. Goldberg, Edward L. "Velázquez in Italy: Painters, Spies and Low Spaniards". The Art Bulletin, Vol. 74, No. 3 (Sep., 1992), pp. 453–456.

  11. Prater, Andreas (2007) Venus ante el espejo, CEEH, ISBN 978-84-936060-0-8.

  12. "Velázquez, Diego" (1995). Enciclopedia Hispánica. Barcelona: Encyclopædia Britannica Publishers. ISBN 1-56409-007-8.

  13. Wolf, Norbert (1998) Diego Velázquez, 1599-1660: the face of Spain Taschen, Köln, ISBN 3-8228-6511-7;



Comments

Popular posts from this blog

Villedieu-sur-Indre – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 46°50′50″B 1°32′27″Đ  /  46,8472222222°B 1,54083333333°Đ  / 46.8472222222; 1.54083333333 Villedieu-sur-Indre Villedieu-sur-Indre Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Centre-Val de Loire Tỉnh Indre Quận Châteauroux Tổng Buzançais Liên xã Val de l'Indre-Brenne Xã (thị) trưởng Jean-Paul Thibault (2001-2008) Thống kê Độ cao 110–163 m (361–535 ft) (bình quân 126 m/413 ft) Diện tích đất 1 57,77 km 2 (22,31 sq mi) Nhân khẩu 1 2.340    - Mật độ 41 /km 2 (110 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 36241/ 36320 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Villedieu-sur-Indre là một xã ở tỉnh Indre ở miền trung nước Pháp. Xã này có diện tích 57,77 km², dân số năm 1999 là 2340 người. Khu vực này có độ cao trung bình 126 mét trên mực nước biển. Xã của tỉnh Indre Hồ sơ của thị trấn trên INSEE Bài viết chủ đề Pháp này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. x t s x t s Các xã của tỉ

Mauvières – Wikipedia tiếng Việt

Tọa độ: 46°34′29″B 1°05′22″Đ  /  46,5747222222°B 1,08944444444°Đ  / 46.5747222222; 1.08944444444 Mauvières Mauvières Hành chính Quốc gia Pháp Vùng Centre-Val de Loire Tỉnh Indre Quận Le Blanc Tổng Bélâbre Liên xã Val d'Anglin Xã (thị) trưởng Raymond Patraud (2002-2008) Thống kê Độ cao 84–147 m (276–482 ft) (bình quân 72 m/236 ft) Diện tích đất 1 23,94 km 2 (9,24 sq mi) Nhân khẩu 1 310    - Mật độ 13 /km 2 (34 /sq mi) INSEE/Mã bưu chính 36114/ 36370 2 Dân số không tính hai lần : cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần. Mauvières là một xã ở tỉnh Indre khu vực trung bộ Pháp. Xã này có diện tích 23,94 km², dân số thời điểm năm 1999 là 310 người. Khu vực này có độ cao trung bình 72 mét trên mực nước biển. Thị trấn này nằm trong công viên tự nhiên vùng Brenne. Sông Anglin tạo thành phần lớn ranh giới phía tây của thị trấn. Xã của tỉnh Indre x t s Các xã của tỉnh Indre Aigurande  · Aize  · Ambrault  · Anjouin  · Ardentes  · Argenton-sur-

My Heart Will Go On – Wikipedia tiếng Việt

" My Heart Will Go On ", hay còn gọi là " Love Theme from Titanic ", là bài hát chủ đề chính cho bộ phim bom tấn năm 1997 của đạo diễn James Cameron Titanic . Nó được phổ nhạc bởi James Horner, với lời bài hát do Will Jennings viết lời, và được sản xuất bởi Walter Afanasieff và Simon Franglen. [1] Bài hát được thể hiện bởi ca sĩ người Canada Celine Dion. [2] Được phát hành lần đầu tiên vào năm 1997, trong album của Dion Let's Talk About Love và album nhạc phim Titanic, nó đã đạt vị trí quán quân trên toàn thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Canada, Ireland, Vương quốc Anh và Úc. "My Heart Will Go On" được phát hành tại Úc và Đức vào ngày 8 tháng 12 năm 1997, và phần còn lại của thế giới trong tháng 1 và tháng 2 năm 1998. [3] Bài hát đã trở thành bản hit lớn nhất trong sự nghiệp của Dion, và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại (bán được hơn 15 triêu bản tính đến nay), [4] cũng như là đĩa đơn bán chạy nhất thế giới năm 1998. Video ca nhạc của